Vì một số lý do nào đó mà doanh nghiệp của bạn phải ngừng hoạt động và tiến hành giải thể. Điều đó thật không vui chút nào, nhưng bạn vẫn phải thực hiện các thủ tục pháp lý cần có để đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của pháp luật hiện hành về kinh doanh.
Bài viết mới:
Vậy những quy định về trình tự và thủ tục giải thể doanh nghiệp là gì? Hãy để Bravolaw cùng bạn giải quyết vấn đề này.
1. Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp
2. Doanh nghiệp được phép giải thể
Việc giải thể DN trong các trường hợp quy định tại các Điểm: a, b và c Khoản 1 Điều 201 của Luật DN 2014 được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Thông qua quyết định về việc giải thể doanh nghiệp.
Nội dung của Quyết định giải thể doanh nghiệp:
2. Thủ tục thực hiện giải thể doanh nghiệp
>>> Trường hợp DN còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán:
>>> Trường hợp DN đã thanh toán hết các khoản nợ:
3. Trình tự thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp
Việc giải thể doanh nghiệp căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 201 của Luật Doanh nghiệp 2014 được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:
Cơ quan ĐKKD, phải thông báo tình trạng DN đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin Quốc gia về ĐKDN đồng thời với việc ra quyết định thu hồi Giấy CN ĐKDN/ ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực thi hành. Kèm theo thông báo phải đăng tải quyết định thu hồi Giấy CN ĐKDN/ quyết định của Tòa án;
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy CN ĐKDN/ Quyết định của Tòa án có hiệu lực, doanh nghiệp phải triệu tập họp để quyết định giải thể.
Quyết định giải thể và bản sao Quyết định thu hồi Giấy CN ĐKDN/ Quyết định của Tòa án có hiệu lực phải được gửi đến Cơ quan ĐKKD, Cơ quan Thuế, người lao động trong DN và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của DN.
Đối với trường hợp mà pháp luật yêu cầu DN phải đăng báo thì quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên một tờ báo viết/ báo điện tử trong ba số liên tiếp.
Việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật DN 2014.
Người ĐDPL của doanh nghiệp gửi đề nghị giải thể cho Cơ quan ĐKDN trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.
Sau thời hạn 180 ngày, kể từ ngày thông báo tình trạng giải thể doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 203 của Luật DN 2014 mà không nhận phản đối của bên có liên quan bằng Văn bản/ trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan ĐKKD sẽ tiến hành cập nhật tình trạng pháp lý của DN trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về ĐKDN.
Cá nhân người quản lý công ty có liên quan phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại do việc không thực hiện/ không thực hiện đúng quy định tại Điều 203 Luật DN 2014.
Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm giấy tờ:
Thành viên HĐQT Công ty Cổ phần, thành viên HĐTV Công ty TNHH, chủ sở hữu công ty, chủ DNTN, Giám đốc/ Tổng giám đốc, TV hợp danh, người đại diện theo pháp luật của DN chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, thì những người quy định tại Khoản 2 Điều 204 của Luật DN 2014 phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan ĐKKD.
V. Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp
Kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, nghiêm cấm DN, người quản lý DN thực hiện các hoạt động:
Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân có hành vi vi phạm Khoản 1 Điều 205 Luật DN 2014 có thể bị xử phạt vi phạm hành chính/ truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Bài viết bạn đang xem thuộc chuyên mục Dịch vụ Thành lập công ty. Bạn có thể tham khảo các bài viết khác tại Website: https://www.cosodudieukien.com/ để biết thêm thông tin cần thiết.
Luật Bravolaw Dịch Vụ Nhanh Gọn – Tiết Kiệm Thời Gian
Thời gian thực hiện: Tùy theo loại hình dịch vụ mà Quý khách hàng có nhu cầu thực hiện.
Chi phí: Là sự thỏa thuận trên tinh thần hợp tác và bền vững giữa Bravolaw và Quý khách hàng, sao cho đạt được HIỆU QUẢ công việc TỐT NHẤT.
Trong tất cả dịch vụ tại Luật Bravolaw
Khách hàng KHÔNG phải đi lên sở KHĐT, KHÔNG phải đi ủy quyền, KHÔNG phải chứng thực CMND/ Hộ chiếu.
Bravolaw Luôn Sẵn Sàng Đồng Hành, Giúp Đỡ & Giải Quyết Các Vấn Đề Của Quý Khách Hàng
Trong thế giới kinh doanh đầy cạnh tranh ngày nay, việc đảm bảo chất lượng…
Các sản phẩm bún, miến, bánh đa từ gạo hiện đang được ưa chuộng trên…
Với nhu cầu quảng bá dịch vụ, bán sản phẩm qua điện thoại, SMS, các…
Sản xuất, kinh doanh, sơ chế, chế biến các sản phẩm từ yến sào, với…
Khi đưa sản phẩm trang thiết bị y tế, vật tư y tế ra thị…
Chứng nhận ISO 9001:2015 được coi là hệ thống quản lý chất lượng chuẩn mực…