Home / Thành Lập Công Ty / Quy định về trình tự và thủ tục giải thể doanh nghiệp

Quy định về trình tự và thủ tục giải thể doanh nghiệp

Vì một số lý do nào đó mà doanh nghiệp của bạn phải ngừng hoạt động và tiến hành giải thể. Điều đó thật không vui chút nào, nhưng bạn vẫn phải thực hiện các thủ tục pháp lý cần có để đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của pháp luật hiện hành về kinh doanh.

Bài viết mới:

Vậy những quy định về trình tự và thủ tục giải thể doanh nghiệp là gì? Hãy để Bravolaw cùng bạn giải quyết vấn đề này.

I. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp

  • Kết thúc thời hạn hoạt động của công ty đã có ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
  • Theo quyết định của chủ DN đối với DNTN, của tất cả thành viên hợp danh đối với Công ty Hợp danh, của HĐTV, chủ sở hữu công ty đối với Công ty TNHH, của ĐHĐCĐ đối với Công ty Cổ phần;
  • Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật DN 2014, trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
  • Bị thu hồi Giấy CN ĐKDN.

2. Doanh nghiệp được phép giải thể

  • DN phải đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Cơ quan trọng tài.
  • Người quản lý có liên quan và DN được quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 201 Luật DN 2014 cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của DN.

II. Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp

Việc giải thể DN trong các trường hợp quy định tại các Điểm: a, b và c Khoản 1 Điều 201 của Luật DN 2014 được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Thông qua quyết định về việc giải thể doanh nghiệp.

Nội dung của Quyết định giải thể doanh nghiệp:

  • Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
  • Lý do giải thể;
  • Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của DN; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;
  • Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
  • Họ, tên và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của DN.

2. Thủ tục thực hiện giải thể doanh nghiệp

  • Chủ DNTN, HĐTV/ chủ sở hữu công ty, HĐQT trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản DN, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.
  • Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, Quyết định giải thể và Biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan ĐKKD, Cơ quan Thuế, người lao động trong DN, đăng quyết định giải thể trên Cổng thông tin Quốc gia về ĐKDN.
  • Quyết định giải thể phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, CN, VPĐD của DN.

>>> Trường hợp DN còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán:

  • DN phải gửi đồng thời Quyết định giải thể  và phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền, lợi và nghĩa vụ có liên quan.
  • Thông báo của DN phải có: Tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
  • Cơ quan ĐKKD phải thông báo tình trạng DN đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin Quốc gia về ĐKDN ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của DN. Kèm theo Thông báo phải đăng tải quyết định giải thể của DN và phương án giải quyết nợ của DN (nếu có)

>>> Trường hợp DN đã thanh toán hết các khoản nợ:

  • Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ, người ĐDPL của DN gửi đề nghị giải thể cho Cơ quan ĐKKD.
  • Sau thời hạn 180 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải thể theo Khoản 3 Điều 202 của Luật DN 2014 mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ DN/ phản đối của bên có liên quan bằng Văn bản/ trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan ĐKKD sẽ tiến hành cập nhật tình trạng pháp lý của DN trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về ĐKDN.
  • Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại chia cho chủ DNTN, các thành viên, cổ đông/ chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.

3. Trình tự thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp

  • Các khoản của DN, như: Nợ lương, trợ cấp thôi việc, BHXH theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước LĐ tập thể và HĐLĐ đã ký kết;
  • Nợ thuế;
  • Các khoản nợ khác.

III. Giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy CNĐKDN/ Quyết định của Tòa án

Việc giải thể doanh nghiệp căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 201 của Luật Doanh nghiệp 2014 được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:

Cơ quan ĐKKD, phải thông báo tình trạng DN đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin Quốc gia về ĐKDN đồng thời với việc ra quyết định thu hồi Giấy CN ĐKDN/ ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực thi hành. Kèm theo thông báo phải đăng tải quyết định thu hồi Giấy CN ĐKDN/ quyết định của Tòa án;

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy CN ĐKDN/ Quyết định của Tòa án có hiệu lực, doanh nghiệp phải triệu tập họp để quyết định giải thể.

Quyết định giải thể và bản sao Quyết định thu hồi Giấy CN ĐKDN/ Quyết định của Tòa án có hiệu lực phải được gửi đến Cơ quan ĐKKD, Cơ quan Thuế, người lao động trong DN và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của DN.

Đối với trường hợp mà pháp luật yêu cầu DN phải đăng báo thì quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên một tờ báo viết/ báo điện tử trong ba số liên tiếp.

  • Trường hợp DN còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải đồng thời gửi quyết định giải thể của DN và phương án giải quyết nợ của DN đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan.
  • Thông báo của DN phải có: Tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.

Việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật DN 2014.

Người ĐDPL của doanh nghiệp gửi đề nghị giải thể cho Cơ quan ĐKDN trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.

Sau thời hạn 180 ngày, kể từ ngày thông báo tình trạng giải thể doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 203 của Luật DN 2014 mà không nhận phản đối của bên có liên quan bằng Văn bản/ trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan ĐKKD sẽ tiến hành cập nhật tình trạng pháp lý của DN trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về ĐKDN.

Cá nhân người quản lý công ty có liên quan phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại do việc không thực hiện/ không thực hiện đúng quy định tại Điều 203 Luật DN 2014.

IV. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp

Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm giấy tờ:

  1. Thông báo về giải thể doanh nghiệp;
  2. Báo cáo thanh lý tài sản của DN; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng BHXH, người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có);
  3. Con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu (nếu có);
  4. Giấy CN ĐKDN.

Thành viên HĐQT Công ty Cổ phần, thành viên HĐTV Công ty TNHH, chủ sở hữu công ty, chủ DNTN, Giám đốc/ Tổng giám đốc, TV hợp danh, người đại diện theo pháp luật của DN chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.

Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, thì những người quy định tại Khoản 2 Điều 204 của Luật DN 2014 phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan ĐKKD.

V. Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp

Kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, nghiêm cấm DN, người quản lý DN thực hiện các hoạt động:

  • Cất giấu, tẩu tán tài sản;
  • Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
  • Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của DN;
  • Ký kết hợp đồng mới trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp;
  • Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
  • Chấm dứt thực hiện hợp đồng của DN đã có hiệu lực;
  • Huy động vốn dưới mọi hình thức.

Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân có hành vi vi phạm Khoản 1 Điều 205 Luật DN 2014 có thể bị xử phạt vi phạm hành chính/ truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Bài viết bạn đang xem thuộc chuyên mục Dịch vụ Thành lập công ty. Bạn có thể tham khảo các bài viết khác tại Website: https://www.cosodudieukien.com/ để biết thêm thông tin cần thiết.

Luật Bravolaw Dịch Vụ Nhanh Gọn – Tiết Kiệm Thời Gian

Thời gian thực hiện: Tùy theo loại hình dịch vụ mà Quý khách hàng có nhu cầu thực hiện.

Chi phí: Là sự thỏa thuận trên tinh thần hợp tác và bền vững giữa Bravolaw và Quý khách hàng, sao cho đạt được HIỆU QUẢ công việc TỐT NHẤT.

Trong tất cả dịch vụ tại Luật Bravolaw

  • Sẽ không phát sinh thêm chi phí khác.
  • Tư vấn miễn phí, chuyên nghiệp, tận tình và đến tận nơi.
  • Cam kết đúng hẹn, tiết kiệm thời gian.
  • Giao GPKD và con dấu miễn phí tận nhà.

Khách hàng KHÔNG phải đi lên sở KHĐT, KHÔNG phải đi ủy quyền, KHÔNG phải chứng thực CMND/ Hộ chiếu.

Bravolaw Luôn Sẵn Sàng Đồng Hành, Giúp Đỡ & Giải Quyết Các Vấn Đề Của Quý Khách Hàng

Check Also

Hồ sơ thay đổi tên công ty/doanh nghiệp và những lưu ý PHẢI BIẾT

Tên công ty là một phần bắt buộc đối với pháp nhân là công ty. …

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *